Đề án sử dụng tài sản công vào mục đích cho thuê tại Trung tâm Huấn luyện và Thi đấu TDTT tỉnh Lạng Sơn

UỶ BAN NHÂN DÂN

TỈNH LẠNG SƠN

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

ĐỀ ÁN

Sử dụng tài sản công vào mục đích cho thuê

của Trung tâm Huấn luyện và thi đấu thể dục thể thao tỉnh Lạng Sơn

(Ban hành kèm theo Quyết định số 863 /QĐ-UBND ngày 10 /5/2019

của UBND tỉnh Lạng Sơn)

          I. CƠ SỞ THỰC HIỆN

1. Cơ sở pháp lý

Căn cứ Luật Quản lý, sử dụng tài sản công năm 2017;

Căn cứ Nghị định số 151/2017/NĐ-CP ngày 26/12/2017 của Chính phủ Quy địnhchi tiết một số Điều của Luật Quản lý, sử dụng tài sản công; Thông tư số 144/2017/TT-BTC, ngày 29/12/2017 của Bộ Tài chính hướng dẫn một số nội dung của Nghị định số 151/2017/NĐ-CP ngày 26/12/2017 của Chính phủ;

Căn cứ Nghị định số 123/2017/NĐ-CP ngày 14/11/2017 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số Điều của các Nghị định quy định về thu tiền sử dụng đất, thu tiền thuê đất, thuê mặt nước;

Căn cứ Nghị quyết số 10/2018/NQ-HĐND, ngày 20/7/2018 của Hội đồng nhân dân tỉnh Lạng Sơn về việc ban hành quy định phân cấp quản lý, sử dụng tài sản công thuộc phạm vi quản lý của tỉnh Lạng Sơn;

Căn cứ Quyết định số 1664/QĐ-UBND ngày 01/9/2009 của UBND tỉnh Lạng Sơn trên cơ sở sát nhập Trung tâm Dịch vụ thể dục thể thao và Trung tâm Huấn luyện và Đào tạo thể dục thể thao tỉnh Lạng Sơn; Quyết định số 2492/QĐ-UBND, ngày 23/12/2017 của UBND tỉnh về việc thu hồi và giao khu đất tại khối 3, đường Bà Triệu, phường Vĩnh Trại, thành phố Lạng Sơn cho Trung tâm Huấn luyện và Thi đấu TDTT tỉnh Lạng Sơn;

2. Cơ sở thực tiễn

a) Chức năng, nhiệm vụ của đơn vị:

          - Chức năng: Trung tâm Huấn luyện và Thi đấu thể dục thể thao tỉnh Lạng Sơn có chức năng tham mưu, đề xuất, tổ chức thực hiện công tác tuyển chọn, huấn luyện vận động viên, đào tạo học sinh năng khiếu thể dục thể thao; đào tạo, bồi dưỡng hướng dẫn viên, trọng tài cho cơ sở. Tổ chức thi đấu, tập luyện, biểu diễn thể dục thể thao; quản lý, khai thác các công trình thể dục thể thao được giao; tổ chức các hoạt động dịch vụ thể dục thể thao và các dịch vụ khác theo quy định của pháp luật.

          - Nhiệm vụ:Phát hiện, tuyển chọn tài năng thể thao, xây dựng kế hoạch, chương trình, phương pháp tuyển chọn, huấn luyện, đào tạo vận động viên, ứng dụng các tiến bộ khoa học, kỹ thuật thể dục thể thao nhằm không ngừng nâng cao thành tích các môn thể thao của tỉnh. Quản lý, sử dụng các công trình thể thao được giao an toàn, hiệu quả, đúng mục đích. Tổ chức các hoạt động dịch vụ, khai thác các nguồn thu từ các hoạt động thi đấu, biểu diễn, tập luyện thể dục thể thao; liên doanh, liên kết cung ứng dịch vụ - kinh tế về thể dục thể thao theo quy định của pháp luật. Được ký hợp đồng lao động, hợp đồng kinh tế dịch vụ thể dục thể thao với các tổ chức, cá nhân để thực hiện nhiệm vụ được giao theo quy định.    Quản lý, sử dụng biên chế, lao động, quỹ lương, tài sản, tài chính; thực hiện chế độ thông tin, báo cáo theo quy định.

b) Cơ cấu tổ chức bộ máy của đơn vị:

- Tổ chức bộ máy: Trung tâm có Giám đốc, từ 01 đến 02 Phó Giám đốc; việc bổ nhiệm Giám đốc, Phó Giám đốc thực hiện theo quy định về phân cấp quản lý của Ủy ban nhân dân tỉnh. Các bộ phận chuyên môn, nghiệp vụ: Phòng Hành chính; Phòng Đào tạo Huấn luyện; Phòng Tổ chức thi đấu.

- Biên chế: Do Giám đốc Sở phân bổ trong chỉ tiêu biên chế sự nghiệp được tỉnh giao trong tổng biên chế sự nghiệp của Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch. Tính đến ngày 30/12/2017 đơn vị có: 31 cán bộ, viên chức, người lao động; trong đó có 16 biên chế/19 biên chế giao năm 2017.

c)Kết quả thực hiện nhiệm vụ của đơn vị trong 3 năm gần nhất:

          Trong 03 năm (2015, 2016, 2017) kết quả thực hiện nhiệm vụ được giao của đơn vị luôn có những bước phát triển. Số lượng vận động viên (VĐV) tăng, đội tuyển và thành tích đạt được năm sau cao hơn năm trước. Số lượng VĐV tập trung, bán tập trung và VĐV các tuyến đội tuyển luôn ổn định, cụ thể:

          Về công tác chuyên môn

TT Nội dung Năm 2016 Năm 2017 Năm 2018
Giao T/H Đạt % Giao T/H Đạt % Giao T/H Đạt %
1 Công tác tuyển sinh đào tạo vận động viên năng khiếu thể thao
VĐV tập trung 100 92 92 100 100 100 100 100 100
VĐV bán tập trung 50 50 100 50 50 100 50 50 100
2 Tham gia các giải khu vực, toàn quốc
17 22 129 18 22 122 19 20 105
3 Tổng số huy chương
40 50 125 50 70 140 50 57 114
4 Công tác Tổ chức thi đấu các giải thể thao cấp tỉnh
05 05 100 07 06 85,7 14 13 92,8

Về doanh thu cho thuê tài sản và thu sự nghiệp:                                                                                                                                     Đơn vị: Nghìn đồng

Năm Doanh thu cho thuê ki ốt Doanh thu sự nghiệp Chi Nộp Ngân sách

Chênh lệch

thu chi

Tỷ trọng doanh thu
2016 1.615.827 709.256 1.893.550 233.358,3 543.926,2 122.79%
2017 1.699.351 1.309.826 2.592.560,5 301.917,7 347.366 116,07%
2018 2.043.679 789.134,5 2.640.972,2 287.281,3 251.926 107,3%

3. Kế hoạch phát triển trong các năm tiếp theo:

a) Về công tác chuyên môn: Tiếp tục thực hiện tốt các nhiệm vụ chuyên môn, coi đây là nhiệm vụ trọng tâm, chủ chốt trong các hoạt động của đơn vị, phấn đấu đạt và vượt chỉ tiêu cấp trên giao, cụ thể: Đào tạo và huấn luyện: 150 vận động viên (trong đó có 100 vận động viên tập trung, 50 vận động viên bán tập trung). Tham gia các giải thể thao khu vực và toàn quốc từ 17 - 20 cuộc. Tổ chức và phối hợp tổ chức các giải thể thao tại tỉnh từ 05 - 08 cuộc, có 01 – 02 cuộc đăng cai các giải khu vực và toàn quốc.

          b) Về công tác thu dịch vụ: Tiếp tục sử dụng, khai thác có hiệu quả tài sản công được giao nhằm tăng nguồn thu cho đơn vị, cụ thể: Rà soát lại, quy hoạch, nâng cấp các ki ốt khu vực Cổng trụ sở, cổng Nhà thi đấu đã xuống cấp lâu năm để sửa chữa, mở rộng nâng giá trị sử dụng. Tận dụng các khoảng đất trống chưa có kinh phí đầu tư, tận dụng, điều chỉnh công năng sử dụng của các công trình nhưng không thay đổi tính năng, kết cấu của công trình. Khai thác tối đa công năng của các công trình thể thao, ngoài việc phục vụ chuyên môn, tổ chức tốt các hoạt động thu dịch vụ cho thuê tập luyện, thi đấu, tổ chức các giải thể thao, tập trung khai thác các công trình thể thao một cách hiệu quả. Tăng cường tìm kiếm tạo các nguồn thu theo quy định của pháp luật, ưu tiên các hoạt động kinh doanh gắn với việc phục vụ sự nghiệp văn hóa, thể thao và du lịch, phục vụ và thu hút các hoạt động thể thao của quần chúng...

II. NỘI DUNG CHỦ YẾU CỦA ĐỀ ÁN

1. Mục tiêu

a) Mục tiêu chung

Nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản công tại Trung tâm nhằm thúc đẩy mọi hoạt động củaTrung tâm Huấn luyện và Thi đấu TDTT tỉnh; đảm bảo đáp ứng hoạt động chuyên môn, nhu cầu của nhân dân về luyện tập thể thao; phát huy tiềm năng và huy động các nguồn lực đầu tư cho phát triển các thiết chế thể thao tại Trung tâm; từng bước thực hiện lộ trình tự chủ tài chính đối với đơn vị sự nghiệp công lập, giảm bớt chi phí đầu tư từ ngân sách Nhà nước, tăng tính tự chủ trong việc quản lý sử dụng các công trình, cơ sở vật chất tại đơn vị, nâng cao đời sống - thu nhập cho viên chức, người lao động.

b) Mục tiêu cụ thể

- Cho thuê các tài sản hiện có tại Trung tâm khi chưa khai thác hết công suất, mà đơn vị vẫn hoàn thành tốt các nhiệm vụ chính trị nhà nước giao hàng năm; cho thuê các kit có lợi thế về mặt kinh doanh thương mại, cho thuê các mặt bằng sân tập, sân nhà thi đấu, luyện tập thể thao, mặt bằng sân khán đài D sau khi đã hết thời gian làm việc hành chính.

- Nâng cao hiệu quả quản lý sử dụng tài sản công của Nhà nước, từng bước thực hiện lộ trình tài chính đối với đơn vị sự nghiệp công lập, giảm chi phí đầu tư của Nhà nước, tăng tính chủ động trong việc quản lý sử dụng các công trình cơ sở vật chất tại Trung tâm Huấn luyện và Thi đấu thể dục thể thao tỉnh.

- Nâng cao hiệu quả tài chính và tăng nguồn thu từcho thuê tài sản của Trung tâm, đóng góp từ 50% - 80% trong tổng nguồn thu sự nghiệp;

- Tạo cơ hội để thu hút nguồn lực xã hội hóa đầu tư, sửa chữa nâng cấp cơ sở hạ tầng, trang thiết bị thể thao phục vụ nhân dân.

- Thông qua tổ chức đấu giá cho thuê các ki ốt và thỏa thuận giá với các tài sản khác nhằm ổn định nguồn thu, cân bằng giá cả thuê trêm địa bàn, tạo thuận lợi giữa tổ chức cho thuê và người thuê;

2. Thực trạng công tác quản lý tài sản công tại đơn vị

a) Nhà trụ sở làm việc: Được giao quản lý sử dụng từ năm 2007. Kết cấu nhà cấp 4 (do công trình xây dựng từ năm 1990 đã xuống cấp, được đơn vị duy tu, bảo dưỡng, sửa chữa nhỏ nhiều lần).

          b) Nhà tập luyện thể thao: Được giao quản lý từ năm 2000 (công trình xây dựng năm 1999). Kết cấu khung thép, xây tường bao quanh, lợp mái tôn, diện tích xây dựng 738 m2, diện tích sàn 540m2. Đây là khu tập luyện thường xuyên của các vận động viên năng khiếu, đội tuyển thể thao của đơn vị, hiện tuy đã xuống cấp xong vẫn đang được sử dụng cho công tác đào tạo vận động viên thể thao năng khiếu.

          c) Nhà thi đấu thể thao: Xây dựng năm 1995, đến năm 1999 giao cho Trung tâm quản lý, khai thác, sử dụng với diện tích mặt sàn 540m2, sức chứa 3.000 chỗ ngồi (theo thiết kế).

          d) Sân Quần vợt: Trước cửa Nhà thi đấu, diện tích sử dụng 740 m2. Được xây dựng cùng với thời điểm nhà Thi đấu thể thao (năm 1999) nhưng chưa đạt tiêu chuẩn kỹ thuật. Từ khi xây dựng đến nay đã cải tạo 02 lần (năm 2013; 2016).

          đ) Sân vận động Đông Kinh: Xây dựng từ năm 2002, đến năm 2006 giao cho Trung tâm quản lý sử dụng. Công trình quy mô sân vận động cấp tỉnh với diện tích tổng thể 16.406,30 m2, 15.000 chỗ ngồi, khán đài A mái che, bao gồm: Sân Bóng đá, đường chạy tiêu chuẩn, nhựa tổng hợp và các công trình phụ trợ gầm khán đài A, B, C, D. Năm 2016 đơn vị đã tu sửa lại phần mái che khán đài A phục vụ các nhiệm vụ chính trị của tỉnh.

e) Quyền sử dụng đất thuộc cơ sở hoạt động sự nghiệp:

Trung tâm Huấn luyện và Thi đấu thể dục thể thao tỉnh được giao quản lý và sử dụng tổng diện tích là: 37.392,4 m2 (Ba mươi bẩy nghìn ba trăm chín mươi hai phẩy bốn mét vuông). Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất số: CI 722722, ngày 10/01/2018 của Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Lạng Sơn.

Vị trí đất tiếp giáp đường Phai vệ, đường Bà Triệu và đường Lê Lợi.

Tổng diện tích đất trên được Nhà nước giao không thu tiền sử dụng đất để làm trụ sở làm việc và hoạt động sự nghiệp thể thao.

Tổng giá trị quyền sử dụng đất là: 330.673.450.000 đồng (Bằng chữ: Ba trăm ba mươi tỷ, sáu trăm bẩy mươi ba triệu, bốn trăm năm mươi nghìn đồng). (Vị trí 1 trị giá: 160.747.100.000đ; vị trí 2 trị giá: 138.343.400.000đ; vị trí 3 trị giá: 31.582.950.000đ).

          f) Xe ô tô Mezcedez Benz: Đơn vị được Sở Thể dục thể thao (cũ) bàn giao 01 xe ô tô nhãn hiệu Mezcedez Benz (năm sử dụng 2000), 16 chỗ ngồi.

g) Tài sản là máy móc thiết bị và các tài sản khác của đơn vị: Tổng giá trị tài sản xác định theo sổ sách kế toán của đơn vị: 402.961.000 đồng(bao gồm:Trang thiết bị chuyên môn thể thao: Thảm cầu lông, bàn bóng bàn, cabin trọng tài bóng đá. Trang thiết bị Văn phòng: Máy tính: 08 chiếc; Điều hòa: 04 chiếc; máy in: 5 chiếc. Các thiết bị khác phục vụ tập luyện, thi đấu, làm việc, sinh hoạt của cán bộ, viên chức, người lao động, vận động viên đơn vị).

* Đánh giá thực trạng quản lý, sử dụng tài sản công: Đơn vị đã thực hiện tốt công tác quản lý, sử dụng tài sản công, đảm bảo đúng quy định, đúng mục đích, đúng công năng, phát huy hiệu quả của tài sản hiện có. Không để xảy ra hiện tượng lấn chiếm, lãng phí tài sản và không ảnh hưởng đến các nhiệm vụ chuyên môn của Đơn vị. Tài sản cho thuê đã phát huy hiệu quả kinh tế, tăng nguồn thu, hỗ trợ cho các hoạt động chuyên môn, tái tạo đầu tư cho đầu tư sửa chữa mua sắm tài sản trong đơn vị.

3. Tài sản đang sử dụng vào mục đích cho thuê

a) Tài sản đang cho thuê

TT Tài sản Số lượng

Diện tích

(m2)

Nguyên giá

(Nghìn đồng)

Thời hạn sử dụng vào mục đích cho thuê
1 Ki ốt cổng Nhà thi đấu 7 ki ốt 113 152.172 05 năm/ lần (hợp đồng)
2 Ki ốt cổng Trụ Sở 5 ki ốt 120 144.000 05 năm/ lần (hợp đồng)
3 Ki ốt gầm khán đài SVĐ Đông Kinh 22 ki ốt 1.072,12 35.393,075 Nằm trong tổng nguyên giá của SVĐ Đông Kinh
Tổng cộng 34 ki ốt 1305,12 331.565,08

          b) Kết quả doanh thu cho thuê tài sản:                                  

                                                            Đơn vị: Nghìn đồng

TT Nội dung Năm 2016 Năm 2017 Năm 2018
1 Tổng doanh thu 2.325.083 3.009.177 2.832.813
Thu ki ốt 1.615.827 1.699.351 2.043.679
Thu sự nghiệp 709.256 1.309.826 789.134,5
2 Chi phí 1.893.550,9 2.903.819,5 2.640.972,2
3 Nộp thuế 233.358 301.917,7 287.281,3
4 Chênh lệch thu chi 543.926,2 347.366 251.926
5 Tỷ trọng doanh thu từ việc sử dụng tài sản công vào mục đích cho thuê/tổng nguồn thu sự nghiệp của đơn vị 69.50 % 56,47 % 72,14%

(Ghi chú: Tổng doanh thu năm 2017, 2018 tăng so với doanh thu năm 2016 do đơn vị có kinh doanh bể bơi di động bằng nguồn xã hội hóa, đến năm 2018 đã thanh lý bể bơi vì hết hạn sử dụng).

c) Chi tiết chi phí từ nguồn thu cho thuê:    

                 Đơn vị: Nghìn đồng

TT Nội dung chi Năm 2016 Năm 2017 Năm 2018
1 Thanh toán cho cá nhân 764.409,8 982.347,6                920.134
2 Chi về hàng hóa dịch vụ 219.127,6 282.263,9 282.579
3 Đầu tư sửa chữa tài sản 450.684,1 266.634,2                  83.214
4 Chi các khoản khác 165.038 512.551                324.991
5 Mua sắm trang thiết bị, tài sản 36.100 18.540 8.650
6 Các loại quỹ….. 167.418,4 684.390,6 695.228,3                                  
7 Chi nghiệp vụ chuyên môn 90.773 157.092,2 326.175,9
Tổng cộng chi 1.893.550,9 2.903.819,5 2.640.972,2

d) Đánh giá chung: Công tác cho thuê tài sản được thực hiện theo đúng quy định, đúng mục đích, đúng công năng, phát huy hiệu quả của tài sản hiện có. Không để xảy ra hiện tượng lấn chiếm, lãng phí tài sản và không ảnh hưởng đến các nhiệm vụ chuyên môn của đơn vị. Tài sản cho thuê đã phát huy hiệu quả kinh tế, tăng nguồn thu, giảm kinh phí do nhà nước cấp hàng năm, hỗ trợ cho các hoạt động chuyên môn, tái tạo đầu tư cho đầu tư sửa chữa mua sắm tài sản trong Đơn vị.Thực hiện theo đúng quy định tại Nghị định 16/2015/NĐ-CP ngày 14/02/2015 của Chính phủ về quy định cơ chế tự chủ của đơn vị sự nghiệp công lập; bước đầu tự chủ một phần chi phí và tiến tới tự chủ toàn bộ trong hoạt động sự nghiệp.

Tuy nhiên, hầu như các tài sản trên chưa được khai thác tốt và hiệu quả đạt được chưa cao, do tài sản được giao cho đơn vị quản lý nhưng chưa được giao tự chủ, chưa tìm được nguồn kinh phí để cải tạo nâng cấp một số hạng mục xuống cấp nên gia trị cho thuê chưa hiệu quả, so với địa điểm, vị trí và giá trị thị trường đối với các tài sản được giao quản lý.

4. Phương án sử dụng tài sản công vào mục địch cho thuê:

a)Danh mục tài sản sử dụng vào mục đích cho thuê:

          - 36 ki ốt cho thuê:                                                                           

TT Tài sản Số lượng

Diện tích

m2

Nguyên giá

(nghìn đồng)

Thời hạn sử dụng vào mục đích cho thuê
1 Ki ốt cổng Nhà thi đấu 8 ki ốt 128 175.572 05 năm/ lần (hợp đồng)
2 Ki ốt cổng Trụ Sở 5 ki ốt 120 144.000 05 năm/ lần (hợp đồng)
3 Ki ốt gầm khán đài SVĐ Đông Kinh 23 ki ốt 1.087,12 35.393.075 (trong tổng nguyên giá của SVĐ)

05 năm/ lần (hợp đồng)

          - Nhà thi đấu TDTT

TT Tài sản Số lượng

Diện tích

Sử dụng

Nguyên giá

(Nghìn đồng)

Thời hạn sử dụng vào mục đích cho thuê
1 Nhà thi đấu TDTT 01 540 m2 7.624.928,749 Theo giờ

          - Mặt bằng các sân bãi

TT Tài sản Số lượng

Diện tích

m2

Nguyên giá

(Nghìn đồng)

Thời hạn sử dụng vào mục đích cho thuê
1 Sân vận động Đông Kinh 01 20.810 35.393.075 Theo giờ
2 Sân Quần Vợt 01 740 246.805,150 Theo giờ
3 Sân khu Nhà tập luyện 01 720 775.000 Theo tháng

b) Phương án sử dụng đất khi sử dụng tài sản gắn liền với đất đểcho thuê.

Trên cơ sở UBND tỉnh giao quyền sử dụng đất, đơn vị triển khai thực hiện nghiêm Luật Quản lý sử dụng tài sản công năm 2017; công tác quản lý, sử dụng không làm ảnh hưởng đến việc thực hiện các chức năng, nhiệm vụ do Nhà nước giao; không làm mất quyền sở hữu về tài sản công; bảo toàn và phát triển vốn, tài sản Nhà nước giao;

Đối với đất, quản lý chặt chẽ, không để tình trạng lấn chiếm; trường hợp được xây dựng, cải tạo các công trình trên đất thì không làm biến dạng hoặc thay đổi diện tích đất so với Quyết định giao đất ban đầu.

Sử dụng tài sản đúng mục đích được giao phù hợp với chức năng, nhiệm vụ của đơn vị; Phát huy hiệu quả cao nhất trong sử dụng tài sản, tài sản cho thuê;

Sử dụng kinh phí thu được từ nguồn thu cho thuê tài sản đúng mục đích, đơn vị sử dụng nguồn thu được từ việc cho thuê để bảo dưỡng, sửa chữa tài sản công theo quy định; Tính đủ khấu hao tài sản cố định, thực hiện đầy đủ nghĩa vụ về thuế, phí, lệ phí và các nghĩa vụ tài chính khác với Nhà nước theo quy định của pháp luật;

Tài sản gắn liền với đất cho thuê thì phải thực hiện các quy trình chặt chẽ về cho thuê, tương ứng với thời gian sử dụng, tỷ lệ diện tích nhà, diện tích đất, định mức giá cho thuê theo quy định của pháp luật kể từ thời điểm có Quyết định sử dụng tài sản công vào mục đích kinh doanh hoặc kể từ thời điểm ký hợp đồng cho thuê.

Chấp hành và tuân thủ các quy định của Nhà nước và của tỉnh về công tác quản lý, sử dụng tài sản cho thuê tại đơn vị khi có thay đổi về cơ chế chính sách của nhà nước và của tỉnh.

.               Trên diện tích đất được UBND tỉnh giao quản lý sử dụng, tiếp tục quy hoạch đảm bảo phát huy công năng thực hiện tốt nhiệm vụ chuyên môn, tận dụng tài sản hiện có, đơn vị trình cấp thẩm quyền để được đầu tư xây dựng mới 01 khu ký túc xá cho học sinh năng khiếu thể thao, 01 bể bơi hiện đại, quy hoạch cải tạo bờ rào khu nhà luyện tập thể thao (tiếp giáp đường Bà Triệu và đường Phai Vệ) thành một số cửa hàng kinh doanh dụng cụ thể thao và khu sân để phương tiện ô tô xe đạp xe máy phục vụ khán giả và CBVCLĐ đơn vị. Nguồn vồn đơn vị đi vay hoặc xã hội hóa.

c) Khả năng đáp ứng việc thực hiện chức năng, nhiệm vụ do Nhà nước giao:

Đơn vị xác định thực hiện nhiệm vụ của ngành giao làm trọng tâm, coi đây là nhiệm vụ chủ chốt, hàng đầu. Chú trọng công tác đào tạo, huấn luyện các môn thể thao thành tích cao, chủ động mở các lớp thể thao năng khiếu mới bổ sung cho hệ thống các môn thể thao thành tích cao tỉnh nhà. Liên kết đào tạo, gửi vận động viên tập huấn tại các cơ sở uy tín trong và ngoài nước. Xã hội hóa công tác đào tạo huấn luyện vận động viên các môn thể thao.

          Quan tâm tổ chức, thực hiện tốt các giải thể thao quần chúng phục vụ nhiệm vụ chính trị, phục vụ phong trào hoạt động thể thao trên địa bàn tỉnh.

Song song với việc thực hiện tốt chỉ tiêu, kế hoạch cấp trên giao, để có kinh phí chủ động nhằn nâng cao hiệu quả hoạt động tại đơn vị hiện tại và trong những năm tiếp theo đơn vị vẫn duy trì tốt việc quản lý, khai thác, sử dụng tài sản nhà nước giao hiệu quả.

Phương án thực hiện tiếp tục sử dụng tài sản được giao phục vụ chức năng, nhiệm vụ chính trị được giao, đồng thời tiếp tục sử dụng tài sản vào mục đích cho thuê nhằm ổn định mức thu nhập của cán bộ, viên chức, người lao động đơn vị, tăng nguồn thu cho Nhà nước.

Đối với tài sản cho thuê của đơn vị, khi cho thuê không ảnh hưởng đến hoạt động chuyên môn nghiệp vụ về công tác huấn luyện, đào tạo, tổ chức thi đấu…, mà việc cho thuê đáp ứng nhu cầu rèn luyện thể dục thể thao của nhân dân, tăng nguồn thu cho đơn vị, tiến tới nhà nước giảm dần định mức cấp kinh phí hoạt động sự nghiệp hàng năm;

Tài sản cho thuê không ảnh hưởng đến thời gian và không gian của đơn; khu ki ốt cho thuê không ảnh hưởng đến các hoạt động hàng ngày (nằm ngoài khu vực hoạt động chuyên môn nghiệp vụ về công tác huấn luyện, đào tạo, tổ chức thi đấu), Nhà thi đấu, nhà tập luyện, sân vận động, khu vực sân… thời gian cho thuê chủ yếu hoạt động ngoài giờ (trừ các hoạt động nhiệm vụ chính trị và được thỏa thuận trong hợp đồng.

          Đề án thực hiện cho thuê tài sản sẽ phát huy tính năng động tự chủ trong tổ chức hoạt động chuyên môn, thực hiện nhiệm vụ chính trị, đồng thời tiếp tục sử dụng tài sản vào mục đích cho thuê nhằm ổn định mức thu nhập của cán bộ, viên chức, người lao động đơn vị, tăng nguồn thu cho Nhà nước.

Đề án thực hiện cho thuê tài không làm thay đổi công năng của tài sản được giao, không ảnh hưởng đến thẩm mỹ quan đô thị mà còn thêm thiết chế thể thao đẹp hiện đại phục vụ nhân dân, thúc đẩy phong trào thể thao trong toàn dân.

          d) Thời gian thực hiện cho thuê:

- 5 năm/ lần đối với các Ki ốt: Ki ốt khu vực Nhà thi đấu; Ki ốt cổng trụ sở Trung tâm; Ki ốt gầm khán đài A, B, C, D Sân vận động Đông Kinh.

            - Thỏa thuận theo giờ, buổi đối với: Nhà thi đấu thể thao; Mặt bằng sân bãi (bao gồm: Sân vận động Đông Kinh,sân Quần vợt,sân Khu nhà tập luyện).

e)Phương thức thực hiện:

          - Đấu giá quyền thuê đối với các tài sản cho thuê: Ki ốt trên đất Nhà thi đấu, Ki ốt cổng Trụ Sở, Ki ốt gầm khán đài SVĐ Đông Kinh A,B,C,D;

          - Thỏa thuận giá đối với các tài sản: Nhà thi đấu; Mặt bằng sân bãi bao gồm: Sân vận động Đông kinh,sân Quần vợt,sân khu Nhà tập luyện.

g)Phương án tài chính của việc cho thuê

- Việc cho thuê: Thu tiền theo trúng đấu giá và giá thỏa thuận cho thuê; chi trả các chi phí hợp lý có liên quan, thực hiện nghĩa vụ tài chính với Nhà nước, phần còn lại đơn vị được quản lý, sử dụng theo quy định của Chính phủ về cơ chế tài chính của đơn vị sự nghiệp công lập tại khoản 6 khoản 7 Điều 46 Nghị định số 151/2017/NĐ-CP ngày 26 tháng 12 năm 2017 của Chính phủ.

- Dự kiến giá cho thuê tài sản:

+ Giá cho thuê 36 ki ốt theo hình thức đấu giá:

TT Tài sản Số lượng

Diện tích

(m2)

Giá /tháng

(1.000 đồng)

Thành tiền (1.000đ/năm)
1 Ki ốt cổng Nhà thi đấu 8 ki ốt 128 35.780 429.360
2 Ki ốt cổng Trụ Sở 5 ki ốt 120 27.030 324.000
3 Ki ốt gầm khán đài SVĐ Đông Kinh 23 ki ốt 1.087,12 193.798 1.938.312
Tổng cộng 36 ki ốt 1.355,12 224.406 2.961.672

+ Giá cho thuê theo theo hình thức thỏa thuận giá:

TT Tài sản Số lượng

Diện tích

(m2)

Giá

(Nghìn đồng)

Thời hạn sử dụng vào mục đích cho thuê
1 Sân vận động Đông Kinh 01 20.810

- Toàn bộ sân:

+ Không sử dụng điện: 6.000

+ Sử dụng điện: 8.000

- Khán đài C:

+ Sử dụng điện: 15.000

Theo buổi

- Thi đấu giao hữu:

+ Sân 11 người: 3.500

+ Sân 7 người: 2.500

+ Sân 5 người: 1.500

Theo trận

- Tập luyện Bóng đá:

+ Sân 11 người: 500

+ Sân 7 người: 300

+ Sân 5 người: 200

Theo giờ
Tập luyện các môn Điền Kinh: 50 Theo người
Thi đấu các môn Điền Kinh trong sân: 150 Theo buổi
2 Nhà Thi đấu 01 540 Tổ chức thi đấu biểu diễn thể thao: 400 Theo giờ
Biểu diễn nghệ thuật, ca múa kịch (kinh doanh): 12.000 Theo cuộc

Tập luyện (Cầu lông, Bóng bàn…): Theo giờ: 50/giờ

Theo buổi: 200/buổi

Theo giờ, buổi
3 Sân Quần Vợt 01 740

- Buổi sáng: 80

- Buổi tối: 100

Theo giờ
4 Sân khu Nhà tập luyện 01 720

- Buổi sáng: 80

- Buổi tối: 100

Theo buổi

Căn cứ vào nhu cầu thực tế và giá cả thị trường, giữa kỳ hợp đồng sẽ xin ý kiến điều chỉnh giá cho thuê cho phù hợp với yêu cầu quản lý.

Các hình thức cho thuê đấu giáthỏa thuận giá là hình thức trọn gói, theo hợp đồng thỏa thuận, bên thuê tự chi trả các chi phí dịch vụ mà bên thuê sử dụng.

- Trung tâm Huấn luyện và Thi đấu thể dục thể thao chi trả các chi phí hợp lý liên quan đến việc cho thuê tài sản gồm:

+ Chi phí khấu hao tài sản cố định cho thuê được thực hiện trong 05 năm từ ngày tài sản cố định được sử dụng vào hoạt động cho thuê. Chi phí khấu hao tài sản cố định được phân bổ cho từng hoạt động cho thuê để hạch toán chi phí của từng hoạt động tương ứng.Trung tâm lập và gửi cơ quan quản lý thuế trực tiếp thông tin về tỷ lệ khấu hao, số khấu hao trong năm để theo dõi, quản lý. Số tiền trích khấu hao được bổ sung vào Quỹ phát triển hoạt động sự nghiệp của đơn vị.

+ Chi phí định giá, thẩm định giá, đấu giá tài sản cho thuê; chi phí quản lý, vận hành trong thời gian thuê và các chi phí hợp lý khác có liên quan.

- Sau khi hạch toán đầy đủ các khoản chi phí, nộp thuế và các khoản nộp ngân sách nhà nước khác (nếu có) theo quy định, Đơn vị sử dụng phần chênh lệch thu lớn hơn chi theo thứ tự ưu tiên như sau:

+ Trích để cải cách tiền lương.

+ Trích quỹ phát triển hoạt động sự nghiệp: tối thiểu 25%.

+ Trích lập quỹ phúc lợi, quỹ khen thưởng, quỹ dự phòng, ổn định thu nhập.

h) Dự kiến doanh thu, chi phí, số nộp ngân sách nhà nước, chênh lệch thu, chi, tỷ trọng nguồn thu:

Đơn vị tính: nghìn đồng

TT Nội dung Năm 2019 Năm 2020 Năm 2021 Năm 2022 Năm 2023
I Doanh thu cho thuê (1+2) 3.161.672 3.161.672 3.161.672 3.161.672 3.161.672
1 Ki ốt 2.961.672 2.961.672 2.961.672 2.961.672

2.961.672

2 Thuê sân bãi 200.000 200.000 200.000 200.000 200.000
II Chi phí (1+2) 2.087.000 2.137.000 2.177.000 2.217.000 2.257.000
1 Chi phí hợp lý liên quan đến việc cho thuê tài sản 1.770.000 1.820.000 1.860.000 1.900.000 1.940.000
2 Chi nộp ngân sách nhà nước 317.000 317.000 317.000 317.000 317.000
III Chênh lệch thu chi 1.074.672 1.024.672 984.672 944.672 904.672
IV Tỷ trọng doanh thu từ việc sử dụng tài sản công vào mục đích cho thuê/tổng nguồn thu sự nghiệp của đơn vị 93,7 % 93,7 % 93,7 % 93,7 % 93,7 %

Trên cơ sở doanh thu từ việc sử dụng sản công vào mục đích cho thuê, căn cứ vào tình hình thực tế đơn vị sẽ từng bước ổn định đầu tư, tăng nguồn thu ngân sách trong những năm tiếp theo, ổn định, mở rộng các hoạt động dịch vụ, từng bước giảm chi từ nguồn ngân sách cấp hàng năm cho đơn vị. Cụ thể:

Đối với nguồn dự kiến sau khi được giao tài sản, đơn vị sử dụng chi:

- Nộp ngân sách Nhà nước: chiếm 10 %

- Hợp đồng lao động theo Nghị định 68/2000/NĐ-CP và hợp đồng lao động khác chiếm 36,5%/năm

- Sửa chữa tài sản: chiếm 10%/năm

- Chi phục vụ chuyên môn: chiếm 10%/năm

- Trích cải cách tiền lương: chiếm 25%/năm

- Chi khác: 8,5%.

          Sau phương án được duyệt, đơn vị chủ động điều chỉnh, nâng cấp và thực hiện tốt, đúng quy trình quản lý, sử dụng tài sản được nhà nước giao và từng bước làm tốt công tác xã hội hóa, liên doanh, liên kết hoạt động TDTT nguồn thu sẽ đạt cao hơn.

          III. TỔ CHỨC THỰC HIỆN

          1. Trung tâm Huấn luyện và thi đấu thể dục thể thao tỉnh Lạng Sơn là đơn vị chủ trì triển khai thực hiện các nội dung của Đề án.

          2. Sở Văn hóa, Thể thao và du lịch chủ trì phối hợp với các cơ quan liên quan thực hiện thủ tục xác định giá cho thuê, giá khởi điểm đấu giá quyền thuê theo đúng quy định; chỉ đạo, hướng dẫn, giám sát Trung tâm huấn luyện và thi đấu thể dục thể thao tỉnh trong việc thực hiện các nội dung Đề án đã được duyệt.

          3. Sở Tài chính có trách nhiệm thẩm định giá, hướng dẫn, kiểm tra, giám sát việc thực hiện các quy định về tài chính trong quản lý, sử dụng, cho thuê tài sản công của Trung tâm huấn luyện và thi đấu thể dục thể thao tỉnh./.      

KT. CHỦ TỊCH

PHÓ CHỦ TỊCH

Nguyễn Công Trưởng